CHUADUOCSU.ORG
KHÓA TỤNG THẦN CHÚ THỦ LĂNG NGHIÊM
Tỳ-kheo-ni HẢI TRIỀU ÂM soạn dịch
TÁN PHẬT
Đấng pháp vương Vô-thượng,
Ba cõi chẳng ai bằng,
Đạo sư khắp trời người,
Cha lành chung bốn loài.
Quy y tròn một niệm,
Dứt sạch nghiệp ba kỳ,
Xưng dương cùng tán thán
Ức kiếp không cùng tận.
Phật chúng sanh tánh thường không tịch
Đạo cảm thông không thể nghĩ bàn
Lưới đế châu ví đạo tràng,
Mười phương Phật bảo hào quang sáng ngời.
Trước bảo tọa thân con ảnh hiện,
Cúi đầu xin thệ nguyện quy y.
CHÍ TÂM ĐẢNH LỄ:
- Nam mô Tận Hư Không Biến Pháp Giới Quá Hiện Vị Lai Mười Phương Chư Phật, Tôn Pháp, Hiền Thánh Tăng Thường Trụ Tam-bảo. (1 lễ)
- Nam mô Ta Bà Giáo chủ Điều Ngự Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật, Long Hoa Giáo chủ Di Lặc Tôn Phật, Đại trí Văn Thù Sư Lợi Bồ-tát, Đại hạnh Phổ Hiền Bồ-tát, Hộ Pháp Chư Tôn Bồ-tát, Đạo tràng hội thượng Phật Bồ-tát, Nhất Thiết Chư Hiền Thánh Tăng. (1 lễ)
- Nam mô Tây phương An Lạc thế giới, Đại từ Đại bi Tiếp dẫn Đạo sư A Di Đà Phật, Đại bi Quán Thế Âm Bồ- tát, Đại Thế Chí Bồ-tát, Đại nguyện Địa Tạng Vương Bồ-tát, Thanh Tịnh Đại Hải Chúng Bồ-tát. (1 lễ)
- Nam mô Đông phương Tịnh Lưu Ly thế giới Dược Sư Lưu Ly Quang Vương Phật, Nhật Quang Biến Chiếu Bồ-tát, Nguyệt Quang Biến Chiếu Bồ-tát, Đông phương hải hội Dược Sư Phật Bồ-tát, Thanh Tịnh Đại Hải Nhất Thiết Thánh Chúng. (1 lễ)
- Nam mô Tây Thiên Đông Độ Việt Nam Lịch Đại Nhất Thiết Chư Vị Tổ Sư. (1 lễ)
(Ngồi xuống, tụng mõ)
TÁN HƯƠNG
Lư trầm vừa đốt, pháp giớithơm lừng.
Xa đưa hải hội Phật đều mừng.
Đâu đâu cũng thấy cát tường vân.
Thành ý ân cần, chư Phật hiện toàn thân.
Nam mô Hương Vân Cái Bồ-tát ma-ha-tát. (3 lần)
CHÍ TÂM ĐẢNH LỄ NAM MÔ LĂNG NGHIÊM HỘI THƯỢNG PHẬT BỒ TÁT. (3 lễ)
(Ngồi xuống, tụng mõ)
Diệu trạm, tổng trì, đấng bất động.
Thủ Lăng Nghiêm thế gian hiếm có,
Tiêu điên đảo tưởng từ ức kiếp,
Khiến tu hành mau chứng Pháp-thân.
Nguyện con sớm đắc quả Bảo vương,
Như Phật tế độ hằng sa chúng.
Thâm tâm phụng thờ vi trần cõi
Như thế gọi là báo Phật ân.
Lại thỉnh Thế Tôn vì chứng minh:
Ngũ trược ác thế, thề vào trước,
Còn một chúng sanh chưa thành Phật
Thì con còn chưa hưởng Niết-bàn.
Đại hùng, Đại lực, Đại từ bi,
Vì con thẩm trừ vi tế hoặc
Khiến con sớm lên Vô-thượng Giác,
Ngồi đạo tràng ở khắp mười phương.
Hư không kia có thể tiêu vong,
Tâm kim cương chẳng bao giờ chuyển.
Nam mô thường trụ 10 phương Phật.
Nam mô thường trụ 10 phương Pháp.
Nam mô thường trụ 10 phương Tăng.
Nam mô Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật.
Nam mô Phật đảnh Thủ Lăng Nghiêm.
Nam mô Quán Thế Âm Bồ-tát.
Nam mô Kim Cang Tạng Bồ-tát.
Lúc đó Đức Thế Tôn từ nơi nhục kế phóng ra trăm thứ hào quang báu. Trong hào quang hiện ra hoa sen báu ngàn cánh, có hóa thân Như Lai ngồi trong hoa sen, trên đỉnh phóng ra mười đạo hào quang bách bảo. Trong mỗi mỗi đạo hào quang đều hiện ra những vị Kim Cương Mật Tích, số lượng bằng mười số cát sông Hằng, xách núi cầm chày khắp cõi hư không. Đại chúng ngửa lên xem, vừa kính vừa sợ, cầu Phật thương xót che chở. Một tâm nghe đức phóng quang Như Lai, nơi vô kiến đảnh tướng của Phật, tuyên nói thần chú:
ĐỆ NHẤT
- Nam mô tát đát tha, tô già đa da, a ra ha đế tam miệu tam bồ đà tả.
- Tát đát tha Phật đà cu tri sắt ni sam.
- Nam mô tát bà, bột đà bột địa, tát đá bệ tệ.
- Nam mô tát đa nẩm, tam miệu tam bồ đà cu tri nẩm.
- Ta xá ra bà ca, tăng già nẩm.
- Nam mô lô kê a la hán đá nẩm.
- Nam mô tô lô đa ba na nẩm.
- Nam mô ta yết rị đà già di nẩm.
- Nam mô lô kê tam miệu già đá nẩm.
- Tam miệu già ba ra để ba đa na nẩm.
- Nam mô đề bà ly sắt noản.
- Nam mô tất đà da tỳ địa da, đà ra ly sắt noản.
- Xá ba noa, yết ra ha, ta ha ta ra ma tha nẩm.
- Nam mô bạt ra ha ma ni.
- Nam mô nhơn đà ra da.
- Nam mô bà già bà đế.
- Lô đà ra da.
- Ô ma bát đế.
- Ta hê dạ da.
- Nam mô bà già bà đế.
- Na ra dã, noa da.
- Bàn giá ma ha, tam mộ đà ra.
- Nam mô tất yết rị đa da.
- Nam mô bà già bà đế.
- Ma ha ca ra da.
- Địa rị bát lặt na già ra.
- Tỳ đà ra, ba noa ca ra da.
- A địa mục đế.
- Thi ma xá na nê, bà tất nê.
- Ma đát rị già noa.
- Nam mô tất yết rị đa da.
- Nam mô bà già bà đế.
- Đa tha già đa cu ra da.
- Nam mô bát đầu ma cu ra da.
- Nam mô bạt xà ra cu ra da.
- Nam mô ma ni cu ra da.
- Nam mô già xà cu ra da.
- Nam mô bà già bà đế.
- Đế rị trà du ra tây na.
- Ba ra ha ra noa ra xà da.
- Đa tha già đa da.
- Nam mô bà già bà đế.
- Nam mô a di đa bà da.
- Đa tha già đa da.
- A ra ha đế.
- Tam miệu tam bồ đà da.
- Nam mô bà già bà đế.
- A sô bệ da.
- Đa tha già đa da.
- A ra ha đế.
- Tam miệu tam bồ đà da.
- Nam mô bà già bà đế.
- Bệ sa xà da, cu lô phệ trụ rị da.
- Bát ra bà ra xà da.
- Đa tha già đa da.
- Nam mô bà già bà đế.
- Tam bổ sư bí đa.
- Tát lân nại ra lặc xà da.
- Đa tha già đa da.
- A ra ha đế.
- Tam miệu tam bồ đà da.
- Nam mô bà già bà đế.
- Xá kê dã mẫu na duệ.
- Đa tha già đa da.
- A ra ha đế.
- Tam miệu tam bồ đà da.
- Nam mô bà già bà đế.
- Lặc đát na kê đô ra xà da.
- Đa tha già đa da.
- A ra ha đế.
- Tam miệu tam bồ đà da.
- Đế biều, nam mô tất yết rị đa.
- Ế đàm, bà già bà đa.
- Tát đát tha, già đô sắt ni sam.
- Tát đát đa, bát đát lam.
- Nam mô a bà ra thị đam.
- Bát ra đế, dương kỳ ra.
- Tát ra bà, bộ đa yết ra ha.
- Ni yết ra ha, yết ca ra ha ni.
- Bạt ra, bí địa da, sất đà nễ.
- A ca ra, mật rị trụ.
- Bát rị đát ra da, nãnh yết rị.
- Tát ra bà, bàn đà na, mục xoa ni.
- Tát ra bà, đột sắt tra.
- Đột tất phạp, bát na nễ, phạt ra ni.
- Già đô ra, thất đế nẩm.
- Yết ra ha, ta ha tát ra nhã xà.
- Tỳ đa băng ta na yết rị.
- A sắt tra băng xá đế nẩm.
- Na xoa sát đát ra nhã xà.
- Ba ra tát đà na yết rị.
- A sắt tra nẩm.
- Ma ha yết ra ha nhã xà.
- Tỳ đa băng tát na yết rị.
- Tát bà xá đô lô, nễ bà ra nhã xà.
- Hô lam đột tất phạp, nan giá na xá ni.
- Bí sa xá, tất đát ra.
- A kiết ni, ô đà ca ra nhã xà.
- A bát ra thị đa cu ra.
- Ma ha bát ra chiến trì.
- Ma ha điệp đa.
- Ma ha đế xà.
- Ma ha thuế đa xà bà ra.
- Ma ha bạt ra bàn đà ra, bà tất nễ.
- A rị da đa ra.
- Tỳ rị cu tri.
- Thệ bà tỳ xà da.
- Bạt xà ra, ma lễ để.
- Tỳ xá rô đa.
- Bột đằng dõng ca.
- Bạt xà ra, chế hắc na a giá.
- Ma ra chế bà, bát ra chất đa.
- Bạt xà ra thiện trì.
- Tỳ xá ra giá.
- Phiến đa xá, bệ đề bà, bổ thị đa.
- Tô ma rô ba.
- Ma ha thuế đa.
- A rị da đa ra.
- Ma ha bà ra, a bát ra.
- Bạt xà ra, thương yết ra chế bà.
- Bạt xà ra, cu ma rị.
- Cu lam đà rị.
- Bạt xà ra, hắt tát đa giá.
- Tỳ địa da kiền giá na, ma rị ca.
- Khuất tô mẫu, bà yết ra đá na.
- Bệ rô giá na, cu rị da.
- Dạ ra thố, sắt ni sam.
- Tỳ chiết lam bà ma ni giá.
- Bạt xà ra, ca na, ca ba ra bà.
- Lô xà na, bạt xà ra, đốn trỉ giá.
- Thuế đa giá, ca ma ra.
- Sát xa thi, ba ra bà.
- Ế đế di đế.
- Mẫu đà ra, yết noa.
- Ta bệ ra sám.
- Quật phạm đô.
- Ấn thố na, mạ mạ tả.
ĐỆ NHỊ
138. Ô hồng,
139. Rị sắt yết noa.
140. Bát lặt, xá tất đa.
141. Tát đát tha, già đô sắt ni sam.
142. Hổ hồng,
143. Đô lô ung,
144. Chiên bà na.
145. Hổ hồng,
146. Đô lô ung,
147. Tất đam bà na.
148. Hổ hồng,
149. Đô lô ung,
150. Ba ra sắt địa da, tam bát xoa,noa yết ra.
151. Hổ hồng,
152. Đô lô ung,
153. Tát bà dược xoa, hắt ra sát ta.
154. Yết ra ha nhã xà.
155. Tỳ đằng băng tát, na yết ra.
156. Hổ hồng,
157. Đô lô ung,
158. Già đô ra, thi để nẩm.
159. Yết ra ha, ta ha tát ra nẩm.
160. Tỳ đằng băng tát na ra.
161. Hổ hồng,
162. Đô lô ung,
163. Ra soa,
164. Bà già phạm,
165. Tát đát tha, già đô sắt ni sam.
166. Ba ra điểm, xà kiết rị.
167. Ma ha, ta ha tát ra.
168. Bột thọ ta, ha tát ra, thất rị sa.
169. Cu tri, ta ha tát nê, đế lệ.
170. A tệ đề thị, bà rị đa.
171. Tra tra anh ca.
172. Ma ha bạt xà lô đà ra.
173. Đế rị bồ bà na.
174. Mạn trà ra,
175. Ô hồng,
176. Ta tất đế, bạc bà đô.
177. Mạ mạ,
178. Ấn thố na, mạ mạ tả.
ĐỆ TAM
179. Ra xà bà dạ.
180. Chủ ra bạt dạ.
181. A kỳ ni bà dạ.
182. Ô đà ca bà dạ.
183. Tỳ sa bà dạ.
184. Xá tát đa ra bà dạ.
185. Bà ra chước yết ra bà dạ.
186. Đột sắt xoa bà dạ.
187. A xá nễ bà dạ.
188. A ca ra mật rị trụ bà dạ.
189. Đà ra ni, bộ di kiềm, ba già ba đà bà dạ.
190. Ô ra ca, bà đa bà dạ.
191. Lạt xà đàn trà bà dạ.
192. Na già bà dạ.
193. Tỳ điều đát bà dạ.
194. Tô ba ra noa bà dạ.
195. Dược xoa yết ra ha.
196. Ra xoa tư yết ra ha.
197. Tất rị đa yết ra ha.
198. Tỳ xá già yết ra ha.
199. Bộ đa yết ra ha.
200. Cưu bàn trà yết ra ha.
201. Bổ đơn na yết ra ha.
202. Ca tra bổ đơn na yết ra ha.
203. Tất kiền đô yết ra ha.
204. A bá tất ma ra yết ra ha.
205. Ô đàn ma đà yết ra ha.
206. Xa dạ yết ra ha.
207. Hê rị bà đế yết ra ha.
208. Xã đa ha rị nẩm.
209. Yết bà ha rị nẩm.
210. Rô địa ra ha rị nẩm.
211. Mang ta ha rị nẩm.
212. Mê đà ha rị nẩm.
213. Ma xà ha rị nẩm.
214. Xà đa ha rị nữ.
215. Thị tỷ đa ha rị nẩm.
216. Tỳ đa ha rị nẩm.
217. Bà đa ha rị nẩm.
218. A du giá ha rị nữ.
219. Chất đa ha rị nữ.
220. Đế sam tát bệ sam.
221. Tát bà yết ra ha nẩm.
222. Tỳ đà dạ xà, sân đà dạ di,
223. Kê ra dạ di,
224. Ba rị bạt ra giả ca, hất rị đởm.
225. Tỳ đà dạ xà, sân đà dạ di,
226. Kê ra dạ di,
227. Trà diễn ni, hất rị đởm.
228. Tỳ đà dạ xà, sân đà dạ di,
229. Kê ra dạ di,
230. Ma ha bát du, bát đát dạ,
231. Rô đà ra, hất rị đởm.
232. Tỳ đà dạ xà, sân đà dạ di,
233. Kê ra dạ di,
234. Na ra dạ noa, hất rị đởm.
235. Tỳ đà dạ xà, sân đà dạ di,
236. Kê ra dạ di,
237. Đát đỏa già rô trà tây, hất rị đởm.
238. Tỳ đà dạ xà, sân đà dạ di,
239. Kê ra dạ di,
240. Ma ha ca ra, ma đát rị già noa, hất rị đởm.
241. Tỳ đà dạ xà, sân đà dạ di,
242. Kê ra dạ di,
243. Ca ba rị ca, hất rị đởm.
244. Tỳ đà dạ xà, sân đà dạ di,
245. Kê ra dạ di,
246. Xà da yết ra, ma độ yết ra
247. Tát bà ra tha ta đạt na, hất rị đởm.
248. Tỳ đà dạ xà, sân đà dạ di,
249. Kê ra dạ di,
250. Giả đốt ra, bà kỳ nễ, hất rị đởm.
251. Tỳ đà dạ xà, sân đà dạ di,
252. Kê ra dạ di,
253. Tỳ rị dương hất rị tri,
254. Nan đà kê sa ra, già noa bát đế,
255. Sách hê dạ, hất rị đởm.
256. Tỳ đà dạ xà, sân đà dạ di,
257. Kê ra dạ di,
258. Na yết na xá ra bà noa, hất rị đởm.
259. Tỳ đà dạ xà, sân đà dạ di,
260. Kê ra dạ di,
261. A la hán, hất rị đởm, tỳ đà dạ xà, sân đà dạ di,
262. Kê ra dạ di,
263. Tỳ đa ra già, hất rị đởm.
264. Tỳ đà dạ xà, sân đà dạ di,
265. Kê ra dạ di, bạt xà ra ba nễ,
266. Cu hê dạ, cu hê dạ,
267. Ca địa bát đế, hất rị đởm.
268. Tỳ đà dạ xà, sân đà dạ di,
269. Kê ra dạ di,
270. Ra xoa võng,
271. Bà già phạm,
272. Ấn thố na mạ mạ tả.
ĐỆ TỨ
273. Bà già phạm,
274. Tát đát đa, bát đát ra.
275. Nam mô túy đô đế.
276. A tất đa na ra lạt ca.
277. Ba ra bà, tất phổ tra.
278. Tỳ ca tát đát đa bát đát rị.
279. Thập phật ra thập phật ra.
280. Đà ra đà ra.
281. Tần đà ra, tần đà ra, sân đà sân đà.
282. Hổ hồng,
283. Hổ hồng.
284. Phấn tra,
285. Phấn tra, phấn tra, phấn tra, phấn tra.
286. Ta ha,
287. Hê hê phấn.
288. A mâu ca da phấn.
289. A ba ra đề ha đa phấn.
290. Bà ra ba ra đà phấn.
291. A tố ra, tỳ đà ra, ba ca phấn.
292.Tát bà đề bệ tệ phấn.
293. Tát bà na già tệ phấn.
294. Tát bà dược xoa tệ phấn.
295. Tát bà càn thát bà tệ phấn.
296. Tát bà bổ đơn na tệ phấn.
297. Ca tra bổ đơn na tệ phấn.
298. Tát bà đột lang chỉ đế tệ phấn
299. Tát bà đột sáp tỷ lê, hất sắt đế tệ phấn.
300. Tát bà thập bà lê tệ phấn.
301. Tát bà a bá tất mạ lê tệ phấn.
302. Tát bà xá ra bà noa tệ phấn.
303. Tát bà địa đế kê tệ phấn.
304. Tát bà đát ma đà kê tệ phấn.
305. Tát bà tỷ đà da ra thệ giá lê tệ phấn.
306. Xà dạ yết ra, ma độ yết ra.
307. Tát bà ra tha ta đà kê tệ phấn.
308. Tỳ địa dạ giá lê tệ phấn.
309. Giả đô ra, phược kỳ nễ tệ phấn.
310. Bạt xà ra, cu ma rị.
311. Tỳ đà dạ, ra thệ tệ phấn.
312. Ma ha ba ra đinh dương, soa kỳ rị tệ phấn.
313. Bạt xà ra thương yết ra dạ
314. Ba ra trượng kỳ ra xà da phấn.
315. Ma ha ca ra dạ.
316. Ma ha mạt đát rị ca noa.
317. Nam mô ta yết rị đa dạ phấn.
318. Bí sắt noa tỳ duệ phấn.
319. Bột ra ha mâu ni duệ phấn.
320. A kỳ ni duệ phấn.
321. Ma ha yết rị duệ phấn.
322. Yết ra đàn trì duệ phấn.
323. Miệt đát rị duệ phấn.
324. Lao đát rị duệ phấn.
325. Giá văn trà duệ phấn.
326. Yết la ra đát rị duệ phấn.
327. Ca bát rị duệ phấn.
328. A địa mục chất đa, ca thi ma xá na.
329. Bà tư nễ duệ phấn.
330. Diễn kiết chất,
331. Tát đỏa bà tả,
332. Mạ mạ ấn thố na mạ mạ tả.
ĐỆ NGŨ
333. Đột sắt tra chất đa.
334. A mạt đát rị chất đa.
335. Ô xà ha ra.
336. Già bà ha ra.
337. Rô địa ra ha ra.
338. Ta bà ha ra.
339. Ma xà ha ra.
340. Xà đa ha ra.
341. Thị bí đa ha ra.
342. Bạt lược dạ ha ra.
343. Càn đà ha ra.
344. Bố sử ba ha ra
345. Phả ra ha ra.
346. Bà tả ha ra.
347. Bát ba chất đa.
348. Đột sắt tra chất đa.
349. Lao đà ra chất đa.
350- Dược xoa yết ra ha.
351- Ra sát ta yết ra ha.
352- Bế lệ đa yết ra ha.
353- Tỳ xá giá yết ra ha.
354- Bộ đa yết ra ha.
355. Cưu bàn trà yết ra ha.
356. Tất càn đà yết ra ha.
357- Ô đát ma đà yết ra ha.
358- Xa dạ yết ra ha.
359. A bá tát ma ra yết ra ha.
360. Trạch khê cách, trà kỳ ni yết ra ha.
361. Rị phật đế yết ra ha.
362. Xà di ca yết ra ha.
363. Xá cu ni yết ra ha.
364. Mụ đà ra nan địa ca yết ra ha.
365. A lam bà yết ra ha.
366. Càn độ ba ni yết ra ha.
367. Thập phật ra, yên ca hê ca.
368. Trụy đế dược ca.
369- Đát lệ đế dược ca.
370. Giả đột thác ca.
371. Ni đề thập phạt ra, bí sam ma thập phạt ra.
372. Bạc để ca.
373. Tỵ để ca.
374. Thất lệ sắt mật ca.
375. Ta nễ bát đế ca.
376. Tát bà thập phạt ra.
377. Thất rô kiết đế.
378. Mạt đà bệ đạt rô chế kiềm.
379. A ỷ rô kiềm.
380. Mục khê rô kiềm.
381- Yết rị đột rô kiềm.
382- Yết ra ha yết lam.
383- Yết noa du lam.
384- Đản đa du lam.
385- Hất rị dạ du lam.
386- Mạt mạ du lam.
387- Bạt rị thất bà du lam.
388- Bí lật sắt tra du lam.
389- Ô đà ra du lam.
390. Yết tri du lam.
391. Bạt tất đế du lam.
392. Ô rô du lam.
393. Thường già du lam.
394- Hắt tất đa du lam.
395- Bạt đà du lam.
396. Ta phòng án già bát ra, trượng già du lam.
397. Bộ đa bí đá trà.
398. Trà kỳ ni thập bà ra.
399. Đà đột rô ca, kiến đốt rô kiết tri, bà lộ đa tỳ.
400. Tát bát rô ha lăng già.
401. Du sa đát ra, ta na yết ra.
402. Tỳ sa dụ ca.
403. A kỳ ni, ô đà ca.
404. Mạt ra bệ ra, kiến đá ra.
405. A ca ra, mật rị đốt, đát liễm bộ ca.
406. Địa lật lạt tra.
407- Bí rị sắt chất ca.
408- Tát bà na cu ra.
409- Tứ dẫn già tệ, yết ra rị dược xoa, đát ra sô.
410- Mạt ra thị, phệ đế sam ta bệ sam.
411- Tất đát đa, bát đát ra.
412- Ma ha bạt xà rô, sắt ni sam.
413- Ma ha bát lạt trượng kỳ lam.
414- Dạ ba đột đà xá dụ xà na.
415. Biện đát lệ noa.
416. Tỳ đà da, bàn đàm ca rô di.
417. Đế thù, bàn đàm ca rô di.
418. Bát ra tỳ đà, bàn đàm ca rô di.
419. Đát điệt tha.
420. Án,
421. A na lệ,
422. Tỳ xá đề,
423. Bệ ra, bạt xà ra, đà rị,
424. Bàn đà, bàn đà nễ,
425. Bạt xà ra báng ni phấn,
426- Hổ hồng đô rô ung phấn,
427- Ta bà ha.
CHÚ ĐẠI BI
Thiên thủ thiên nhãn vô ngại đại bi tâm đà la ni.
Nam mô hắt ra đát na đa ra dạ da. Nam mô a rị da, bà rô yết đế thước bát ra da, bồ đề tát đỏa bà da, ma ha tát đỏa bà da, ma ha ca rô ni ca da. Án, tát bàn ra phạt duệ, sổ đát na đát tả.
Nam mô tất kiết lặt đóa y mông a rị da, bà rô kiết đế thất phật ra lăng đà bà.
Nam mô na ra cẩn trì hê rị ma ha bàn đa sa mế. Tát bà a tha đậu du bằng, a thệ dựng, tát bà tát đa na ma bà già, ma phạt đạt đậu, đát điệt tha. Án a bà rô hê, rô ca đế, ca ra đế, di hê rị. Ma ha bồ đề tát đỏa, tát bà tát bà, ma ra ma ra, ma hê ma hê rị đà dựng. Cu rô cu rô yết mông. Độ rô độ rô phạt xà da đế, ma ha phạt xà da đế. Đà ra đà ra, địa rị ni, thất phật ra da. Giá ra giá ra. Mạ mạ phạt ma ra. Mục đế lệ, y hê di hê. Thất na thất na. A ra sâm phật ra xá rị, phạt sa phạt sâm, phật ra xá da. Hô rô hô rô ma ra, hô rô hô rô hê rị. Ta ra ta ra, tất rị tất rị, tô rô tô rô, bồ đề dạ bồ đề dạ, bồ đà dạ bồ đà dạ. Di đế rị dạ, na ra cẩn trì. Địa rị sắt ni na, ba dạ ma na, ta bà ha. Tất đà dạ, ta bà ha. Ma ha tất đà dạ, ta bà ha. Tất đà dũ nghệ, thất bàn ra dạ, ta bà ha. Na ra cẩn trì, ta bà ha. Ma ra na ra, ta bà ha. Tất ra tăng a mục khê da, ta bà ha. Ta bà ma ha a tất đà dạ, ta bà ha. Giả kiết ra a tất đà dạ, ta bà ha. Ba đà ma yết tất đà dạ, ta bà ha. Na ra cẩn trì bàn già ra dạ, ta bà ha. Ma bà rị thắng yết ra dạ, ta bà ha. Nam mô hắt ra đát na đa ra dạ da. Nam mô a rị da, bà rô kiết đế, thước bàn ra dạ, ta bà ha.
Án tất điện đô, mạn đa ra, bạt đà da, ta bà ha.
THẬP CHÚ
- Như Ý Bảo Luân Vương Đà La Ni
Nam mô Phật đà da. Nam mô Đạt mạ da. Nam mô Tăng già da.
Nam mô Quán Tự Tại Bồ-tát ma ha tát, cụ đại bi tâm giả, đát điệt tha. Án, chước yết ra phạt để, chấn đa mạt ni, ma ha bát đẳng mế, rô rô rô rô, để sắt tra, thước ra a yết rị, sa dạ hồng, phấn tá ha. Án, bát đạt ma, chấn đa mạt ni, thước ra hồng. Án, bát lạt đà, bát đẳng mế hồng.
- Tiêu Tai Cát Tường Thần Chú
Nẵng mồ tam mãn đa, một đà nẩm, a bát ra để, hạ đa xá, ta nẳng nẩm, đát điệt tha. Án, khê khê, khê hế, khê hế, hồng hồng, nhập phạ ra, nhập phạ ra, bát ra nhập phạ ra, bát ra nhập phạ ra, để sắt sá, để sắt sá, sắt trí rị, sắt trí rị, ta phấn tra, ta phấn tra, phiến để ca, thất rị duệ, ta bà ha.
- Công Đức Bảo Sơn Thần Chú
Nam mô Phật đà da. Nam mô Đạt mạ da. Nam mô Tăng già da.
Án tất đế hộ rô rô, tất đô rô, chỉ rị ba, kiết rị bà, tất đạt rị, bố rô rị, ta phạ ha.
- Phật Mẫu Chuẩn Đề Thần Chú
Khể thủ quy y Tô Tất Đế, Đầu diện đảnh lễ thất cu chi.
Ngã kim xưng tán đại Chuẩn Đề. Duy nguyện từ bi thùy gia hộ.
Nam mô tát đa nẩm, tam miệu tam bồ đề, cu chi nẩm, đát điệt tha. Án, chiết lệ chủ lệ Chuẩn Đề ta bà ha.
- Thánh Vô Lượng Thọ Quyết Định Quang Minh Vương Đà La Ni
Án nại ma ba cát ngõa đế, a ba ra mật đạp, a ưu rị a nạp, tô tất nễ, thiệt chất đạp, điệp tả ra tễ giã, đát tháp cả đạt giã, a ra ha đế, tam dược tam bất đạt giã, đát nễ giã tháp. Án tát rị ba, tang tư cát rị, bát rị thuật đạp, đạt ra mã đế, cả cả nại, tang mã ngột cả đế, ta ba ngõa tỳ thuật đế, mã hát nại giã, bát rị ngõa rị tá hát.
- Dược Sư Lưu Ly Quán Đảnh Chơn Ngôn
Nam mô bạc già phạt đế, bệ sái xã, lũ rô, bệ lưu ly, bát lạt bà, hát ra xà giả. Đát tha yết đa da, a ra hát đế, tam miệu tam bột đà da, đát điệt tha. Án, bệ sái thệ, bệ sái thệ, bệ sái xã, tam một yết đế, tá ha.
- Quán Âm Linh Cảm Chơn Ngôn
Án, ma ni bát di hồng, ma hắt nghê nha nạp, tích đô đặc, ba đạt, tích đặt ta nạp, di đạt rị cát tát, nhi cán nhi tháp, bốc rị tất tháp, cát nạp bổ ra nạp, nạp bốc rị, thưu thắt, ban nạp, nại ma lô kiết, thuyết ra da tá ha.
- Thất Phật Diệt Tội Chơn Ngôn
Ly bà ly bà đế, cầu ha cầu ha đế, đà ra ni đế, ni ha ra đế, tỳ lê nễ đế, ma ha già đế, chơn lăng càn đế, ta bà ha.
- Vãng Sanh Tịnh Độ Thần Chú
Nam mô a di đa bà dạ, đa tha già đa dạ, đa điệt dạ tha. A di rị đô bà tỳ. A di rị đa, tất đam bà tỳ. A di rị đa, tỳ ca lan đế. A di rị đa, tỳ ca lan đa, già di nị, già già na, chỉ đa ca lệ, ta bà ha.
- Thiện Nữ Thiên Chú
Nam mô Phật đà. Nam mô Đạt mạ. Nam mô Tăng già.
Nam mô thất rị, ma ha đế tỷ da, đát nễ dã tha, ba rị phú lầu na, giá rị tam mạn đà, đạt xá ni, ma ha tỳ ha ra già đế, tam mạn đà, tỳ ni già đế, ma ha ca rị giã, ba nể, ba ra, ba nể, tát rị phạ lật tha, tam mạn đà, tu bát lê đế, phú lệ na, a rị na, đạt mạ đế, ma ha tỳ cổ tất đế, ma ha di lặc đế, lâu phả tăng kỳ đế, hê đế tỷ, tăng kỳ hê đế, tam mạn đà a tha, a nậu, đà ra ni.
KINH TÂM YẾU BÁT NHÃ BA LA MẬT ĐA
Bồ-tát Quán Tự Tại thực hành sâu xa pháp Bát Nhã ba la mật đa. Ngài soi thấy năm uẩn đều không, độ thoát hết thảy khổ ách.
Này Xá Lợi Tử! Sắc chẳng khác không, không chẳng khác sắc. Sắc tức là không, không tức là sắc. Thọ, tưởng, hành, thức cũng đều như thế.
Này Xá Lợi Tử! Tướng Không của mọi pháp không sanh không diệt, không nhơ không sạch, không thêm không bớt.
Cho nên trong Chân Không không có sắc; không có thọ, tưởng, hành, thức. Không có mắt, tai, mũi, lưỡi, thân, ý; không có sắc, thanh, hương, vị, xúc, pháp; không có nhãn thức giới cho đến không có ý thức giới. Không có vô minh cũng không có hết vô minh cho đến không có già chết cũng không có hết già chết. Không có Khổ Tập Diệt Đạo. Không có trí tuệ cũng không có chứng đắc. Bởi vì vô sở đắc.
Bồ-tát y Bát Nhã ba la mật đa nên tâm không quản ngại. Vì không quản ngại nên không sợ hãi, xa hẳn mộng tưởng điên đảo, đạt tới cứu cánh Niết-bàn. Ba đời chư Phật y Bát Nhã ba la mật đa nên được đạo quả Vô- thượng Chánh đẳng Chánh giác.
Cho nên biết Bát Nhã ba la mật đa là đại thần chú, là đại minh chú, là vô thượng chú, vô đẳng đẳng chú, trừ được hết thảy khổ, chân thật không hư.
Vì vậy nói chú Bát Nhã ba la mật đa: “Yết đế, yết đế, ba la yết đế, ba la tăng yết đế, bồ đề, sa bà ha”. (3 lần)
TÁN: Ma ha Bát Nhã ba la mật đa. (3 lần)
HỒI HƯỚNG
Từ trên hiện tiền thanh tịnh chúng
Phúng tụng Lăng Nghiêm các kinh chú,
Hồi hướng Tam-bảo chúng long thiên,
Thủ hộ già lam các Thánh chúng.
Ba đường tám nạn đồng lìa khổ,
Bốn ân ba cõi cộng triêm ân,
Quốc giới an ninh binh lửa tan,
Mưa hòa gió thuận dân vui vẻ.
Đại chúng huân tu mong thắng tấn,
Thập Địa sớm siêu không chướng ngại,
Ba môn thanh tịnh chẳng còn si,
Đàn tín quy y tăng phước tuệ.
- Nam mô Ta Bà thế giới, tam giới Đạo sư, tứ sanh Từ phụ, nhân thiên Giáo chủ, thiên bách ức hóa thân, Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật.
- Nam mô Thích Ca Mâu Ni Phật. (10 lần)
- Nam mô Đại trí Văn Thù Sư Lợi Bồ-tát. (3 lần)
- Nam mô Đại hạnh Phổ Hiền Bồ-tát. (3 lần)
- Nam mô Hộ Pháp Chư Tôn Bồ-tát. (3 lần)
- Nam mô Đạo tràng hội thượng Phật Bồ-tát. (3 lần)
TÁN PHẬT
Sát trần tâm niệm đếm biết được,
Nước trong biển lớn uống hết được,
Lường được hư không, đo được gió,
Không thể nói hết công đức Phật.
Trên trời dưới đất, ai bằng Phật?
Mười phương thế giới, ai sánh tày?
Ta thấy tận cùng khắp thế gian,
Hết thảy không ai như đức Phật.
CHÍ TÂM ĐẢNH LỄ:
- Nam mô Ta Bà Giáo chủ, Điều Ngự Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật. (3 lễ)
- Nam mô Đại trí Văn Thù Sư Lợi Bồ-tát. (1 lễ)
- Nam mô Đại hạnh Phổ Hiền Bồ-tát. (1 lễ)
- Nam mô Đại từ Di Lặc Bồ-tát. (1 lễ)
- Nam mô Hộ Pháp Chư Tôn Bồ-tát. (1 lễ)
- Nam mô Lịch Đại Tổ Sư Bồ-tát. (1 lễ)
- Nam mô Đạo tràng hội thượng Phật Bồ-tát, Nhất Thiết Chư Hiền Thánh Tăng. (1 lễ)
(Quỳ tụng)
PHÁT NGUYỆN
Đệ tử chúng con tùy thuận tu tập Phổ Hiền Bồ-tát mười chủng đại nguyện:
Một là lễ kính chư Phật.
Hai là xưng tán Như Lai.
Ba là rộng tu cúng dường.
Bốn là sám hối nghiệp chướng.
Năm là tùy hỷ công đức.
Sáu là thỉnh chuyển pháp luân.
Bảy là thỉnh Phật trụ thế.
Tám là thường theo học Phật.
Chín là tùy thuận chúng sanh.
Mười là khắp đều hồi hướng.
TÁN LỄ THÍCH TÔN
Năng lực nhân từ trên vạn Thánh,
Nhân tu nhiều kiếp đã lâu xa, Đâu Suất giáng thần
Vĩnh từ ngôi báu bỏ kim xa,
Ngồi tòa giác tỉnh, phá quân ma.
Sao mai vừa mọc
Lấp lánh trên trời, sáng chói lòa,
Thành đạo giáng pháp như mưa sa.
Tam thừa Thánh chúng quy tâm, Vô sanh đã chứng.
Hiện tiền chúng con quy tâm, Vô sanh sớm chứng.
Bốn loài chín cõi đồng lên cửa huyền Hoa Tạng.
Tám nạn ba đường chung vào bể tánh Tỳ Lô.
PHỤC NGUYỆN
Tam-bảo chứng minh, oai thần hộ niệm. Bồ-tát, Thanh-văn, Phạm Vương, Đế Thích và bốn Thiên Vương chúng, Thiên Long Tám Bộ, Hộ Pháp thần vương, tất cả thiện thần rủ lòng từ bi gia hộ:
Hiện tiền đệ tử chúng con, nguyện đem công đức này hồi hướng:
Nguyện cầu Giác linh Tôn sư Hải Triều Âm báo thân đã mãn, cõi Phật sen khai. Pháp tánh thường quang, chân linh không diệt. Trụ Ta Bà vì hóa đạo, về Tịnh-độ hiển vô sanh.
Kế nguyện cầu an các Phật tử… (đọc tên). Nguyện các Phật tử rộng cùng pháp giới chúng sanh ba chướng tiêu trừ, thiện căn tăng trưởng, điều lành đưa đến, việc xấu qua mau, ách nạn vụt tan, khỏi yếu đau mau bình phục, Bồ-đề tâm kiên cố.
Khắp nguyện Tăng Ni Phật tử bốn mùa an lạc, chốn ở phong nhiêu. Phước tuệ song tu, tùy tâm mãn nguyện! Phước thọ tăng long, tùy tâm mãn nguyện! Hiện tiền Bồ-đề khai phát, Phật sự viên thành, mai sau được Phật Di Đà thọ ký.
Phổ nguyện chiến tranh chấm dứt, thiên hạ thái bình, nhân dân an lạc, Thầy Tổ dạy bảo, cha mẹ sanh thành, đàn na tín thí, công phu công quả, tăng trưởng phước điền.
Âm siêu dương thái, pháp giới chúng sanh đồng thành Phật đạo.
(Chúng hòa)
Nam mô A Di Đà Phật.
TAM QUY
- Tự quy y Phật, xin nguyện chúng sanh hiểu rõ đạo lớn, phát tâm Bồ-đề. (1 lễ)
- Tự quy y Pháp, xin nguyện chúng sanh vào sâu kinh tạng, trí tuệ như biển. (1 lễ)
- Tự quy y Tăng, xin nguyện chúng sanh thống lý đại chúng, hết thảy không ngại. (1 lễ)
(Đứng, một người xướng)
Phục niệm: Mạt pháp Tăng hạnh đạo lực suy vi, chướng duyên khắp chốn. Chỉ trông Bồ-tát thần lực minh tư, khiến pháp luân chuyển xứ, nội chướng ngoại chướng dần dần tiêu. Tăng hải hòa thời, bạn xấu ác ma vĩnh lìa xa. Người người ngộ Tỳ Lô Tánh Hải. Mỗi mỗi vào Phổ Hiền hạnh môn. Cung phụng đàn na đồng triêm thắng ích.
(Chúng hòa)
Vi Đà thiên tướng,
Bồ-tát hóa thân,
Ủng hộ Phật pháp, thệ rộng sâu.
Chày báu chấn ma quân,
Công đức khó bàn,
Cảm ứng khắp quần tâm.
Nam mô Phổ Nhãn Bồ-tát ma-ha-tát.
(3 lần)
HỒI HƯỚNG
Công phu công đức thù thắng hạnh,
Vô biên thắng phước con hồi hướng,
Khắp nguyện trầm nịch bao chúng sanh
Sớm về cõi Phật Quang Vô Lượng.
Nguyện tiêu ba chướng, trừ phiền não,
Nguyện được trí tuệ chơn minh liễu,
Khắp nguyện tội chướng đều tiêu trừ,
Đời đời thường hành Bồ-tát đạo.
Nguyện sanh Tây phương cõi Tịnh-độ,
Chín phẩm hoa sen làm cha mẹ,
Hoa nở thấy Phật chứng Vô sanh,
Bất thoái Bồ-tát đồng bạn lữ.
Nguyện đem công đức này,
Hướng về khắp tất cả
Đệ tử và chúng sanh
Đều trọn thành Phật đạo.
(Đứng tụng)
VĂN PHÁT THỆ NGUYỆN
- Nguyện ở hiếu thuận với cha mẹ Sư Tăng, nguyện đặng gặp được Thầy tốt, bạn thiện tri thức, thường dạy bảo cho con các kinh luật đại thừa, dạy cho con về Thập Tín, Thập Trụ, Thập Hạnh, Thập Hồi Hướng, Thập Địa. Cho con hiểu rõ để tu hành đúng chánh pháp. Nguyện giữ vững giới của Phật, thà chết chớ không chịu phai lòng.
- Tự thệ rằng: Thà nhảy vào đống lửa, hố sâu, núi dao, quyết không cùng với tất cả người nam làm điều bất tịnh để phạm điều cấm trong kinh luật của tam thế chư Phật.
- Lại thệ rằng: Thà lấy lưới sắt nóng quấn thân mình cả nghìn lớp, quyết không để thân này phá giới mà thọ những đồ y phục của tín tâm đàn việt. Thà chịu nuốt hòn sắt cháy đỏ và uống nước đồng sôi mãi đến trăm nghìn kiếp, quyết không để miệng này phá giới mà ăn các thứ thực phẩm của tín tâm đàn việt. Thà nằm trên đống lửa lớn, trên tấm sắt nóng, quyết không để thân này phá giới mà nhận lấy các thứ giường ghế của tín tâm đàn việt. Thà trong một hai kiếp chịu cho cả trăm gươm giáo đâm vào mình, quyết không để thân này phá giới mà thọ các thứ thuốc men của tín tâm đàn việt. Thà nhảy vào vạc dầu sôi trong trăm nghìn kiếp quyết không để thân này phá giới mà lãnh những phòng nhà, ruộng vườn, đất đai của tín tâm đàn việt.
- Lại phát thệ rằng: Thà dùng chày sắt đập thân này từ đầu tới chân nát như tro bụi, quyết không để thân này phá giới mà thọ sự cung kính lễ bái của tín tâm đàn việt.
- Lại phát thệ rằng: Thà lấy trăm nghìn lưỡi gươm dao khoét đôi mắt mình, quyết không đem tâm phá giới này mà nhìn xem sắc đẹp của người. Thà lấy trăm nghìn dùi sắt, đâm thủng lỗ tai mình trải trong một hai kiếp, quyết không đem tâm phá giới này mà nghe tiếng tốt giọng hay. Thà lấy trăm nghìn lưỡi dao cắt bỏ lỗ mũi mình, quyết không đem tâm phá giới này mà ngửi các mùi thơm. Thà lấy trăm nghìn lưỡi dao cắt đứt lưỡi mình, quyết không đem tâm phá giới này mà ăn các thứ tịnh thực của người. Thà lấy búa bén chặt chém thân thể mình, quyết không đem tâm phá giới này mà tham mặc đồ tốt.
- Lại phát nguyện rằng: Nguyện cho tất cả chúng sanh đều được thành Phật.
THẦN CHÚ LĂNG NGHIÊM CHỮ PHẠN
– I –
- Nam mô sát tát tha, sô ga đa da, a ra ha tê, sam mya sam bô đa sê.
- Nam mô sát tát tha, bu đa cô ti, si ni sam.
- Nam mô sát va, bu đa bu ti, sát ta bê tê.
- Nam mô sát ta nam, sam mya sam bô đa cô ti nam.
- Sa sê ra pa ca, săng ga nam.
- Nam mô lu kê a ra han ta nam.
- Nam mô su ru ta pa na nam.
- Nam mô sa khít ri ta ca mi nam.
- Nam mô lu kê sam mya ca ta nam.
- Sam mya ca pa ra, ti pa ta na nam.
- Nam mô đê va li si nan.
- Nam mô si ta da pi ti da, ta ra li si nan.
- Sê pa nu, gơ ra ha, sô ha sa ra ma tha nam.
- Nam mô pát ra ha ma ni.
- Nam mô in đa ra da.
- Nam mô ba ga va tê.
- Ru đa ra da.
- U ma pun ti.
- Sô hê da da.
- Nam mô ba ga va tê.
- Na ra da, na da.
- Phun cha ma ha, sam mu ta ra.
- Nam mô si khít ri ta da.
- Nam mô ba ga va tê.
- Ma ha ca ra da.
- Ti ri pa ra na ga ra.
- Pi ta ra, pa na ca ra da.
- A ti mu tê.
- Si ma sa na ni, ba si ni.
- Ma tát ri ga na.
- Nam mô si khít ri ta da.
- Nam mô ba ga va tê.
- Ta tha ga ta cô ra da.
- Nam mô pát tâu ma cô ra da.
- Nam mô pát cha ra cô ra da.
- Nam mô ma ni cô ra da.
- Nam mô ga cha cô ra da.
- Nam mô ba ga va tê.
- Ti ri đa su ra si na.
- Pa ra ha ra na ra cha da.
- Ta tha ga ta da.
- Nam mô ba ga va tê.
- Nam mô a mi ta ba da.
- Ta tha ga ta da.
- A ra ha tê.
- Sam mya sam bô đa da.
- Nam mô ba ga va tê.
- A sô bi da.
- Ta tha ga ta da.
- A ra ha tê.
- Sam mya sam bô đa da.
- Nam mô ba ga va tê.
- Bi sa cha da, cu ru phi chu ri da.
- Pa ra bà ra cha da.
- Ta tha ga ta da.
- Nam mô ba ga va tê.
- Sam pu su pi ta.
- Sát lin nai ra si cha da.
- Ta tha ga ta da.
- A ra ha tê.
- Sam mya sam bô đa da.
- Nam mô ba ga va tê.
- Sê kê dê mu na dây
- Ta tha ga ta da.
- A ra ha tê.
- Sam mya sam bô đa da.
- Nam mô ba ga va tê.
- Si tát na kê tu ra cha da.
- Ta tha ga ta da.
- A ra ha tê.
- Sam mya sam bô đa da.
- Ti piêu, nam mô sát khít ri ta.
- Ê đam, ba ga va ta.
- Sát tát tha, ga tu si ni sam.
- Sát tát ta, pát tát lam.
- Nam mô a ba ra si đam.
- Pát ra ti, dang ky ra.
- Sát ra ba, pu ta gơ ra ha.
- Ni gơ ra ha, khít ca ra ha ni.
- Pát ra, pi ti da, cha đa ni.
- A ca ra, mớt ri chu.
- Pát ri tát ra da, nang khít ri.
- Sát ra ba, pun đa na, mu sa ni.
- Sát ra ba, tát si cha.
- Tát si pháp, pun ma ni, phát ra ni.
- Chê tu ra, si ti nam.
- Gơ ra ha, sô ha sát ra nha cha.
- Pi ta pang sa na khít ri.
- A si cha pinh sê ti nam.
- Na sa sát tát ra nha cha.
- Pa ra sát tha na khít ri.
- A si cha nam.
- Ma ha gơ ra ha nha cha.
- Pi ta pang sát na khít ri.
- Sát va sê tu ru, ni ba ra nha cha.
- Hu lam tát si pháp, nan cha na sê ni.
- Pi sa sê, si tát ra.
- A kít ni, u đa ca ra nha cha.
- A pát ra si ta khu ra.
- Ma ha pát ra chên chi.
- Ma ha típ ta.
- Ma ha ti cha.
- Ma ha suê ta cha ba ra.
- Ma ha pát ra pun đa ra, ba si ni.
- A ri da ta ra.
- Pi ri cô ti.
- Si va pi cha da.
- Pát cha ra, ma ly ty.
- Pi sê ru ta.
- Pút tang mang ca.
- Pát cha ra, chi hô na a cha.
- Ma ra chi ba, pát ra chi ta.
- Pát cha ra sin chi.
- Pi sê ra cha.
- Sin ta sê, bê đê va, pu si ta.
- Su ma ru pa.
- Ma ha suê ta.
- A ri da ta ra.
- Ma ha ba ra, a pát ra.
- Pát cha ra, xương khít ra chê ba.
- Pát cha ra, cu ma ri.
- Cu lam ta ri.
- Pát cha ra, hốt sát ta cha.
- Pi ti da khin chê na, ma ri ca.
- Quát su mu, ba khít ra ta na.
- Vê rô cha na, cu ri da.
- Da ra thâu, si ni sam.
- Pi chi lam ba ma ni cha.
- Pát cha ra, ca na, ca pa ra ba.
- Rô cha na, pát cha ra, tân chi cha.
- Suê ta cha, ca ma ra.
- Sát sa si, pa ra ba.
- Ê tê di tê.
- Mu ta ra, kít na.
- Sô bê ra sam.
- Quát pham tu.
- In thâu na, ma ma sê.
- II –
138. U hum,
139. Ry si kít na.
140. Pa ra, sê si ta.
141. Sát tát tha, ga tu si ni sam.
142. Hu hum,
143. Tu ru ung,
144. Chim pa na.
145. Hu hum,
146. Tu ru ung,
147. Si đam ba na.
148. Hu hum,
149. Tu ru ung,
150. Pa ra si đi da, sam pát soa, na khít ra.
151. Hu hum,
152. Tu ru ung,
153. Sát va dác sa, hát ra sát sa.
154. Gơ ra ha nha cha.
155. Pi tang pang sát, na khít ra.
156. Hu hum,
157. Tu ru ung,
158. Chê tu ra, si ti nam.
159. Gơ ra ha, sa ha sát ra nam.
160. Pi tang pang sát na ra.
161. Hu hum,
162. Tu ru ung,
163. Ra soa,
164. Ba ga va.
165. Sát tát tha, ga tu si ni sam.
166. Pa ra tim, cha kít ri.
167. Ma ha, sô ha sát ra.
168. Bút su sa, ha sát ra, si ri sa.
169. Cô ti, sô ha sát ni, ti lê.
170. A pi đi si, ba ri ta.
171. Cha cha ang ca.
172. Ma ha pát cha ru ta ra.
173. Ti ri bô ba na.
174. Man ta ra.
175. U hum,
176. Sa si ti, bô ba tu.
177. Ma ma,
178. In thâu na, ma ma sê.
– III –
179. Ra cha ba da.
180. Chu ra pát da.
181. A chi ni ba da.
182. U đa ca ba da.
183. Pi sa ba da.
184. Sê sát ta ra ba da.
185. Ba ra chước khiết ra ba da.
186. Tát sít soa ba da.
187. A sê ni ba da.
188. A ca ra mơ ri chu ba da.
189. Đa ra ni, pu mi kim, ba ga va ta ba da.
190. U ra ca, ba đa ba da.
191. Rát cha than đa ba da.
192. Na ga ba da.
193. Pi thiêu tát ba da.
194. Sô pa ra na ba da.
195. Dác soa gơ ra ha.
196. Ra soa si gơ ra ha.
197. Pê ri ta gơ ra ha.
198. Pi sa cha gơ ra ha.
199. Pu ta gơ ra ha.
200. Cu ban đa gơ ra ha.
201. Pu tan na gơ ra ha.
202. Ca cha pu tan na gơ ra ha.
203. Si kin tu gơ ra ha.
204. A pa si ma ra gơ ra ha.
205. U than ma ta gơ ra ha.
206. Sa da gơ ra ha.
207. Hê ri ba ti gơ ra ha.
208. Sê ta ha ri nam.
209. Khít ba ha ri nam.
210. Ru ti ra ha ri nam.
211. Mang sa ha ri nam.
212. Mê ta ha ri nam.
213. Ma cha ha ri nam.
214. Cha ta ha ri nu.
215. Si pi ta ha ri nam.
216. Pi ta ha ri nam.
217. Ba đa ha ri nam.
218. A su cha ha ri nu.
219. Chít ta ha ri nu.
220. Ti sam sát bi sam.
221. Sát va gơ ra ha nam.
222. Pi đa da cha, san đa da mi
223. Kê ra da mi,
224. Pa ri pát ra chê ca, cát ri tam.
225. Pi đa da cha, san đa da mi
226. Kê ra da mi,
227. Đa din ni, cát ri tam.
228. Pi đa da cha, san đa da mi
229. Kê ra da mi,
230.Ma ha pát su pát tát da,
231. Ru đa ra, cát ri tam.
232. Pi đa da cha, san đa da mi
233. Kê ra da mi,
234. Na ra da na, cát ri tam.
235. Pi đa da cha, san đa da mi
236. Kê ra da mi,
237. Tát toa ga ru đa si, cát ri tam.
238. Pi đa da cha, san đa da mi
239. Kê ra da mi,
240. Ma ha ca ra, ma tát ri ga na, cát ri tam.
241. Pi đa da cha, san đa da mi
242. Kê ra da mi,
243. Ca pa ri ca, cát ri tam.
244. Pi đa da cha, san đa da mi
245. Kê ra da mi,
246. Cha da khít ra, ma tu khít ra.
247. Sát va ra tha sa tát na, cát ri tam.
248. Pi đa da cha, san đa da mi
249. Kê ra da mi,
250. Chư chát ra, ba ky ni, cát ri tam.
251. Pi đa da cha, san đa da mi
252. Kê ra da mi,
253. Pi ri dang cát ri chi
254. Nan đa kê sa ra, ga na phun ti.
255. Sát hê da, cát ri tam.
256. Pi đa da cha, san đa da mi
257. Kê ra da mi,
258. Na khít na sa ra ba na, cát ri tam.
259. Pi đa da cha, san đa da mi
260. Kê ra da mi,
261. A ra han, cát ri tam, pi đa da cha, san đa da mi,
262. Kê ra da mi,
263. Pi ta ra ga, cát ri tam.
264. Pi đa da cha, san đa da mi
265. Kê ra da mi, pát cha ra pa mi,
266. Cu hê da cu hê da,
267. Ca đi pát ti cát ri tam.
268. Pi đa da cha, san đa da mi
269. Kê ra da mi,
270. Ra soa mang,
271. Ba ga va,
272. In thâu na ma ma sê.
– IV –
- 273. Ba ga va,
- 274. Si ta ta, pa tơ ra.
- 275. Nam mô suy tu tê.
- 276. A si ta na ra chi ca.
- 277. Pa ra va, si phu cha.
- 278. Pi ca sát tát ta pát ti ri.
- 279. Sập phật ra sập phật ra,
- 280. Đa ra đa ra,
- 281. Văn đa ra, văn đa ra, san đa san đa.
- 282. Hu hum,
- 283. Hu hum.
- 284. Phun cha,
- 285. Phun cha, phun cha, phun cha, phun cha.
- 286. Sô ha,
- 287. Hê hê phun.
- 288. A mâu ca da phun.
- 289. A pa ra đê ha ta phun.
- 290. Ba ra pa ra ta phun.
- 291. A sô ra, pi ta ra, pa ca phun.
- 292. Sát va đê bê pi phun.
- 293. Sát va na ga pi phun.
- 294. Sát va dác sa pi phun.
- 295. Sát va gan đa va pi phun.
- 296. Sát va pu ta na pi phun.
- 297. Ca cha pu ta na pi phun.
- 298. Sát va tát lang chi ti pi phun.
- 299. Sát va tát sít pi lây, cát si ti pi phun.
- 300. Sát va sấp ba lay pi phun.
- 301. Sát va a pa si mô lay pi phun.
- 302. Sát va sê ra ba na pi phun.
- 303. Sát va ti tê kê pi phun.
- 304. Sát va tát ma ta ky pi phun.
- 305. Sát va pi ta da ra si cha lây pi phun.
- 306. Cha da khít ra, ma tu khít ra,
- 307. Sát va ra tha sa đa kê pi phun.
- 308. Pi ti da cha lây pi phun.
- 309. Chê tu ra, phác ky ni pi phun.
- 310. Pát cha ra, cu ma ri,
- 311. Pi ta da, ra si pi phun.
- 312. Ma ha pa ra tinh dang, soa ky ri pi phun.
- 313. Pát cha ra sang khít ra da,
- 314. Pa ra chang ky ra cha da phun.
- 315. Ma ha ca ra da,
- 316. Ma ha mút tát ri ca na,
- 317. Nam mô sa khít ri ta da phun.
- 318. Pi si na phi dây phun.
- 319. Pu ra ha mâu ni dây phun.
- 320. A ky ni dây phun.
- 321. Ma ha khít ri dây phun.
- 322. Khít ra than chi dây phun.
- 323. Mít tát ri dây phun.
- 324. Ru tát ri dây phun.
- 325. Cha man đa dây phun.
- 326. Khít la ra tát ri dây phun.
- 327. Ca phun ri dây phun.
- 328. A ti mu chít ta, ca si ma sa na,
- 329. Ba su ni dây phun.
- 330. Din kít chít,
- 331. Sát tô va sê,
- 332. Ma ma in thâu na ma ma sê.
- – V –
- 333. Tát si cha chít ta.
- 334. A mút tát ri chít ta.
- 335. U cha ha ra.
- 336. Ga ba ha ra.
- 337. Rô ti ra ha ra.
- 338. Ba sa ha ra.
- 339. Ma cha ha ra.
- 340. Cha ta ha ra.
- 341. Si pi ta ha ra.
- 342. Pát lác da ha ra.
- 343. Khin ta ha ra.
- 344. Pu sư pa ha ra.
- 345. Phô ra ha ra.
- 346. Ba sê ha ra.
- 347. Pún pa chít ta.
- 348. Tát si cha chít ta.
- 349. Lu ta ra chít ta.
- 350. Dác sa gơ ra ha.
- 351. Ra sát sa gơ ra ha.
- 352. Pay lê ta gơ ra ha.
- 353. Pi sa cha gơ ra ha.
- 354. Pu ta gơ ra ha.
- 355. Cu ban đa gơ ra ha.
- 356. Si khin ta gơ ra ha.
- 357. U tát ma ta gơ ra ha.
- 358. Sê dê gơ ra ha.
- 359. A pa sát ma ra gơ ra ha.
- 360. Chác khu cát, đa ky ni gơ ra ha.
- 361. Ri pút ti gơ ra ha.
- 362. Cha mi ca gơ ra ha.
- 363. Sa cu ni gơ ra ha.
- 364. Mu ta ra, nan ti ca gơ ra ha.
- 365. A lam ba gơ ra ha.
- 366. Khin tu pa ni gơ ra ha.
- 367. Sập phạt ra, in ca hê ca.
- 368. Chuy ti dác ca.
- 369. Tát lê ti dác ca.
- 370. Chê tát thác ca.
- 371. Ni đê sập phạt ra, pi sam ma sập phạt ra.
- 372. Pô ti ca,
- 373. Pi ti ca,
- 374. Sít lê si mi ca.
- 375. Sa ni pun ti ca.
- 376. Sát va sập phạt ra.
- 377. Sít ru kít tê.
- 378. Mút đa bi tát ru chê kim.
- 379. A y ru khim.
- 380. Mu khu ru khim.
- 381. Khít ri tát ru khim.
- 382.Khít ra ha, khít lam.
- 383. Khít na su lam.
- 384. Tan ta su lam.
- 385. Ngát ri da su lam.
- 386. Mát ma su lam.
- 387. Pát ri si ba su lam.
- 388. Pi lát si cha su lam.
- 389. U ta ra su lam.
- 390. Khít chi su lam.
- 391. Pát si ti su lam.
- 392. U ru su lam.
- 393. Sang ca su lam.
- 394. Hát si ta su lam.
- 395. Pát ta su lam.
- 396. Sa phang ang ca pát ra, chang kha su lam.
- 397. Pu ta bi ta đa.
- 398. Đa ky ni sấp ba ra.
- 399. Ta tát ru ca, kin chát ru kít chi, ba lu ta pi.
- 400. Sát pát ru ha lang ca.
- 401. Su sa tát ra, sa na khít ra.
- 402. Pi sa du ca.
- 403. A ky ni, u ta ca.
- 404. Mát ra bê ra, kin ta ra.
- 405. A ca ra, mít ri chát, than lim pu ca.
- 406. Ti lất chi cha.
- 407. Pi ri sít chít ca.
- 408. Sát va na khu ra.
- 409. Si dan ga pi, khít ra ri dác sa, tát ra sô.
- 410. Mát ra si, phê ti sam sa bê sam.
- 411. Si ta ta, pa tơ ra.
- 412. Ma ha pát cha ru, sít ni sam.
- 413. Ma ha pa ra chang ky lam.
- 414. Da pa tát đa sa du cha na.
- 415. Pin tan ly na.
- 416. Pi đa da, ban đam ca ru mi.
- 417. Ti su, ban đam ca ru mi.
- 418. Pát ra pi đa, ban đam ca ru mi.
- 419. Ta đya tha.
- 420. A ôm,
- 421. A na lê,
- 422. Bi su đê,
- 423. Bê ra, pát cha ra, đa ri.
- 424. Pun đa pun đa ni,
- 425. Pát cha ra pang ni phun.
- 426. Hu hum tu ru ung phun,
- 427. Sô va ha.
[Âm Việt Nam theo bản tiếng sanscrit (chữ Phạn). Sư cụ Tuệ Nhuận xuất bản ở Hà Nội năm 1949].
CÔNG ĐỨC THẦN CHÚ LĂNG NGHIÊM
Anan, những câu nhiệm mầu, những bài kệ bí mật Phật đỉnh quang tụ Tát đát đa bát đát ra xuất sanh mười phương chư Phật. Mười phương Như Lai nhân chú tâm này, thành Vô-thượng Chánh biến tri giác. Mười phương Như Lai nắm chú tâm này uốn dẹp các ma, chế phục ngoại đạo. Mười phương Như Lai vận chú tâm này ngồi hoa sen báu ứng hiện vi trần cõi nước. Mười phương Như Lai ngậm chú tâm này nơi vi trần cõi chuyển đại pháp luân. Mười phương Như Lai giữ chú tâm này xoa đỉnh thọ ký cho các Bồ-tát. Tự mình quả vị chưa thành, nương chú tâm này sẽ được mười phương Phật thọ ký. Mười phương Như Lai nương chú tâm này cứu vớt các khổ địa ngục, ngã quỷ, bàng sanh, đui điếc ngọng câm, oán thù gặp gỡ, ân ái biệt ly, cầu bất đắc, năm ấm xí thịnh. Tai nạn lớn nhỏ đồng thời giải thoát. Nạn giặc, binh, vua, nước, gió, lửa, tù ngục cho đến đói khát bần cùng đều được tiêu tan. Mười phương Như Lai theo chú tâm này ở khắp mười phương phụng sự thiện tri thức, cúng dường như ý. Trong pháp hội hằng sa Như Lai, trì chú tâm này được suy tôn là đại Pháp-vương-tử. Mười phương Như Lai dùng chú tâm này nhiếp thọ thân nhân, khiến hàng tiểu thừa nghe tạng bí mật không sanh kinh sợ. Mười phương Như Lai truyền chú tâm này, sau khi diệt độ, phó chúc pháp sự được cứu cánh trụ trì, nghiêm tịnh giới luật ắt được thanh tịnh.
Nếu ta nói chú Phật đỉnh quang tụ Bát đát ra này từ sáng đến tối, âm thanh nối nhau, chữ câu không trùng điệp, trải qua kiếp số như cát sông Hằng cũng không cùng tận(1). Chú này cũng gọi là Như Lai đỉnh.
Các ông còn hữu học cầu quả A-la-hán, không trì chú này quyết không tránh khỏi ma sự. Anan, viết chép chú này trên vỏ cây, lá bối, giấy trắng, lụa là, đựng trong túi thơm hoặc đeo trên mình, hoặc thờ trong nhà thì trọn đời tất cả các thứ độc không hại được, kiếp kiếp chẳng sanh vào những nơi bần cùng hạ tiện chẳng được vừa ý.
Anan, ta tuyên lại chú này để cứu giúp thế gian thoát khổ sợ hãi, thành tựu trí tuệ xuất thế gian. Sau khi ta diệt độ, đời mạt pháp ai tụng hay dạy người tụng thì những thần chú ác của thiên long quỷ thần tinh kỳ ma mị đều vô can. Dù chưa được chánh thọ, tất cả chú trớ yểm cổ thuốc độc, kim độc, ngân độc và các độc khí vào miệng người ấy đều thành cam lồ. Tất cả ác tinh, ác quỷ thần, không thể khởi ác niệm. Dạ Ca và các ác độc Quỷ vương, vì đã lãnh ơn sâu nên thường giữ gìn ủng hộ. Thần chú này có 84.000 na do tha hằng hà sa câu chi chủng tộc Kim Cương Tạng Vương Bồ-tát cùng quyến thuộc ngày đêm theo hầu. Trì chú này dù tâm tán loạn, các Ngài vẫn không bỏ. Đối với người Bồ-đề tâm quyết định thì các Ngài chuyên thầm xúc tiến để khai sáng thần thức, khiến có thể nhớ lại 84.000 hằng hà sa kiếp. Đời đời không sanh vào các loài ác độc.
Mười phương Như Lai có bao nhiêu công đức đều cho người trì chú. Hằng hà sa kiếp thường cùng chư Phật đồng sanh một chỗ. Vô lượng công đức nhóm lại như chùm ác-xoa. Vì đồng với Phật một chỗ huân tu, nên phá giới trở về thanh tịnh, chưa được giới khiến được giới, không trì trai giới tự thành trai giới, chưa tinh tấn khiến tinh tấn, không trí tuệ khiến có trí tuệ. Dù xưa kia đã phạm cấm giới, sau khi trì chú, bao tội nặng nhẹ nhất thời tiêu diệt. Uống rượu, ăn ngũ tân, các thứ không sạch, tất cả chư Phật, Bồ-tát, Kim Cương, Thiên Tiên, Quỷ Thần đều tha thứ. Tất cả hành vi cử động đều được coi như thanh tịnh. Y phục rách nát bẩn thỉu cũng không lỗi. Dù không lập đàn, không vào đạo tràng, không hành đạo mà trì chú này công đức vẫn viên mãn. Ngũ nghịch, vô gián, tứ khí, bát khí, một khi tụng chú này như gió mạnh thổi tan đống cát. Đọc, tụng, chép thần chú, đeo trên thân, để nơi chỗ ở, tất cả tội chướng nặng nhẹ từ vô lượng kiếp đều tiêu tan như tuyết gặp nước sôi, chẳng bao lâu sẽ chứng Vô sanh nhẫn. Chí tâm nhớ niệm thần chú hoặc đeo trên mình thì cầu con liền được con trai, con gái phước đức trí tuệ. Cầu sống lâu được sống lâu. Cầu quả báo mau viên mãn mau được viên mãn. Về thân mạng sắc lực cầu gì cũng được như ý. Mạng chung tùy nguyện vãng sanh mười phương Tịnh-độ. Chắc chắn không lạc về biên địa hạ tiện, huống nữa là các tạp hình.
Này Anan, viết thần chú này để trên bốn cửa thành, các tháp hay trên nóc nhà; khiến nhân dân kính rước chú này, lễ bái cung kính nhất tâm cúng dường; khiến mỗi người đeo chú trong mình hoặc để nơi chỗ ở; thì tất cả các nạn đói kém, bệnh dịch đao binh… tất cả các thứ tai ách thảy đều tiêu tan.
Này Anan, nơi nào có thần chú này, thiên long vui mừng, mưa gió thuận thời, ngũ cốc được mùa, dân chúng an vui, đêm ngày ngủ yên không ác mộng. Cõi Ta Bà có 84.000 ác tinh, 28 đại ác tinh làm thượng thủ, đứng chủ là 8 đại ác tinh, xuất hiện nhiều hình trạng, gây ra các tai nạn dị kỳ. Chỗ nào có thần chú này, nội trong 12 do tuần, không còn những tai biến hung dữ ấy.
Vậy nên, Như Lai truyền dạy chú này để bảo vệ vị lai các hàng sơ học vào chánh định được thân tâm thư thái an ổn. Những oan khiên đời trước, nghiệp cũ nợ xưa không còn khuấy hại. Anan cùng hàng hữu học, những kẻ tu hành vị lai, y pháp lập đàn tràng, Giới sư giới tử thanh tịnh, đối với chú tâm này không nghi hối, nếu chính nơi thân cha mẹ sanh ra không được tâm thông, thì mười phương Như Lai đều là vọng ngữ.
(1) Tổ Giao Quang dạy: Sử dụng vô tận của chư Phật, trí lực chúng sanh khó hiểu tới.